Scholar Hub/Chủ đề/#thuốc bảo vệ thực vật/
Thuốc bảo vệ thực vật (hay còn gọi là thuốc trừ sâu) là các chất hoá học được sử dụng để kiểm soát, phòng trừ và tiêu diệt các loại côn trùng, nấm, vi khuẩn, vi...
Thuốc bảo vệ thực vật (hay còn gọi là thuốc trừ sâu) là các chất hoá học được sử dụng để kiểm soát, phòng trừ và tiêu diệt các loại côn trùng, nấm, vi khuẩn, virus và các sâu bệnh gây hại cho cây trồng và thực vật. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giúp đảm bảo sức khỏe và hiệu suất của cây trồng, giảm thiểu tổn hại do sâu bệnh, từ đó tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm nhiều loại chất hoá học khác nhau như:
1. Thuốc trừ sâu: Được sử dụng để kiểm soát và tiêu diệt các côn trùng gây hại như sâu xám, sâu cuốn lá, bọ cánh cứng, bọ rùa, ruồi, ve, rệp và mối. Các chất trừ sâu thường là hợp chất dạng lỏng hoặc bột, có thể phun hoặc tưới trực tiếp lên cây hoặc lá cây để diệt sâu và ngăn chặn sự phát triển của chúng.
2. Thuốc trừ bệnh: Được sử dụng để tiêu diệt và kiểm soát các loại nấm, vi khuẩn và virus gây bệnh cho cây trồng. Các chất trừ bệnh có thể được phun hoặc tưới trực tiếp lên cây hoặc lá cây để ngăn chặn hoặc điều trị các bệnh nhiễm trùng.
3. Thuốc diệt cỏ: Được sử dụng để tiêu diệt và kiểm soát cỏ hoặc cỏ dại không mong muốn trong nông nghiệp hoặc vườn tường. Các chất diệt cỏ có thể được phun trực tiếp lên cỏ hoặc quét lên các vùng cần kiểm soát.
4. Thuốc kích thích sinh trưởng: Được sử dụng để tăng cường sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng. Các chất kích thích sinh trưởng thường được phun hoặc dùng để tưới trực tiếp lên cây, từ đó giúp cây phát triển nhanh hơn, có hệ thống rễ mạnh và ra hoa và kết trái tốt hơn.
Cần lưu ý rằng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng và liều lượng, để đảm bảo an toàn cho con người, động vật và môi trường, và tránh nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Chi tiết hơn, thuốc bảo vệ thực vật được chia thành các loại dựa trên thành phần và cách thức hoạt động:
1. Thuốc trừ sâu hóa học: Các loại thuốc bảo vệ thực vật này chứa các chất hoá học như pyrethroids, organophosphates, carbamates, neonicotinoids và một số chất khác. Chúng hoạt động bằng cách tác động lên hệ thần kinh của côn trùng, gây ra quá kích thích, paralyze và giết chúng. Thuốc trừ sâu hóa học hiệu quả trong việc tiêu diệt sâu bệnh có nguồn gốc động vật.
2. Thuốc trừ sâu sinh học: Đây là các chất hoá học tự nhiên, chủ yếu được chiết xuất từ vi khuẩn, nấm hoặc các chủng vi-rút đặc hiệu. Chúng không gây hại cho con người và môi trường và có tác động mục tiêu vào côn trùng gây hại mà không ảnh hưởng đến các hệ sinh thái khác. Ví dụ, Bacillus thuringiensis (Bt) là một vi khuẩn rất phổ biến được sử dụng làm thuốc trừ sâu sinh học để tiêu diệt sâu đục thân, sâu cuốn lá và bọ trĩ.
3. Thuốc trừ bệnh hóa học: Các loại thuốc này chứa các chất phòng và điều trị bệnh như fungicides (chống nấm), bactericides (chống vi khuẩn) và virucides (chống vi-rút). Chúng có tác động tới các loại mầm bệnh và gây ngăn chặn phát triển hoặc tiêu diệt chúng. Ví dụ, các triazole, strobilurin và copper-based sont được sử dụng rộng rãi để kiểm soát các bệnh nấm trên cây trồng.
4. Thuốc trừ bệnh sinh học: Đây là những chất tự nhiên được sản xuất từ vi khuẩn, nấm và các chủng vi rút có khả năng tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tác nhân gây bệnh. Ví dụ, trichoderma và phages (vi khuẩn ăn vi khuẩn) là những loại thuốc trừ bệnh sinh học phổ biến để kiểm soát bệnh nấm gây hại.
Cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng cần được thực hiện với sự cân nhắc và tuân thủ các hướng dẫn sử dụng, nhằm đảm bảo an toàn cho con người, động vật, môi trường và tác động tốt nhất đến cây trồng.
THÀNH PHẦN SÂU HẠI ĐẬU TƯƠNG, MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỪ SÂU TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LANghiên cứu đã phát hiện trên cây đậu tương có 14 loài sâu hại thuộc 6 bộ: Lepidoptera (07 loài), Hemiptera (02 loài), Coleoptera (02 loài), Homoptera (01 loài), Orthoptera (01 loài) và Diptera (01 loài). Trong
đó, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fab.), sâu đục qủa (Etiella zinkenella Treit.), rệp đậu (Aphis glycines Mat.) và sâu đục thân (Melanagromyza sojae Zehntner) là các loài xuất hiện và gây hại chính. Ở vụ Xuân Hè, sâu cuốn lá đậu tương (Lamprosema indicata Fab.) là đối tượng gây hại chủ yếu, mật độ sâu đạt cao nhất (26,64 con/m2) ở giai đoạn cây phân cành. Rệp hại đậu tương (Aphis glycines Mat.) là loài gây hại chủ yếu trên cây đậu tương ở vụ
Hè Thu, chỉ số hại của rệp đạt cao nhất đạt 3,49% ở giai đoạn phân cành. Độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + matrine) trừ sâu sâu cuốn lá Lamprosema indicata cao hơn có ý nghĩa (P=0.05) so với EMACINMEC 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + azadirachtin) và EMAVUA 50WDG
(hoạt chất emamectin benzoate); độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG trừ sâu đạt cao nhất 79,89%, thuốc EMACINMEC 50WSG đạt cao nhất ở 65,98%, thuốc EMAVUA 50WDG đạt cao nhất 66,83%. Độ hữu hiệu của EMACINMEC 50WSG trừ rệp hại đậu tương Aphis glycines đạt từ 63,69-73,31%, MECTINSTAR 50WSG đạt từ
52,17-57,12%, ACCENTA 50EC đạt từ 54,75-58,29%.
THÀNH PHẦN SÂU HẠI ĐẬU TƯƠNG, MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỪ SÂU TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LANghiên cứu đã phát hiện trên cây đậu tương có 14 loài sâu hại thuộc 6 bộ: Lepidoptera (07 loài), Hemiptera (02 loài), Coleoptera (02 loài), Homoptera (01 loài), Orthoptera (01 loài) và Diptera (01 loài). Trong
đó, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fab.), sâu đục qủa (Etiella zinkenella Treit.), rệp đậu (Aphis glycines Mat.) và sâu đục thân (Melanagromyza sojae Zehntner) là các loài xuất hiện và gây hại chính. Ở vụ Xuân Hè, sâu cuốn lá đậu tương (Lamprosema indicata Fab.) là đối tượng gây hại chủ yếu, mật độ sâu đạt cao nhất (26,64 con/m2) ở giai đoạn cây phân cành. Rệp hại đậu tương (Aphis glycines Mat.) là loài gây hại chủ yếu trên cây đậu tương ở vụ
Hè Thu, chỉ số hại của rệp đạt cao nhất đạt 3,49% ở giai đoạn phân cành. Độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + matrine) trừ sâu sâu cuốn lá Lamprosema indicata cao hơn có ý nghĩa (P=0.05) so với EMACINMEC 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + azadirachtin) và EMAVUA 50WDG
(hoạt chất emamectin benzoate); độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG trừ sâu đạt cao nhất 79,89%, thuốc EMACINMEC 50WSG đạt cao nhất ở 65,98%, thuốc EMAVUA 50WDG đạt cao nhất 66,83%. Độ hữu hiệu của EMACINMEC 50WSG trừ rệp hại đậu tương Aphis glycines đạt từ 63,69-73,31%, MECTINSTAR 50WSG đạt từ
52,17-57,12%, ACCENTA 50EC đạt từ 54,75-58,29%.
Xác định dư lượng carbamate trong bắp cải tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk LắkDư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong cây trồng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người do độc tính của chúng hoặc bị phá vỡ và chuyển thành chất ít độc hơn. Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành xác định đồng thời mười hợp chất của carbamate trong các mẫu bắp cải được trồng trong khu vực nông nghiệp ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các mẫu bắp cải được chiết xuất bằng phương pháp QuEChERS và làm sạch bằng bột C18 trước khi tiêm vào hệ thống LC-MS/MS. Kết quả cho thấy các mẫu bắp cải có phạm vi nồng độ tuyến tính từ 1,0 đến 100,0 ng/mL với giới hạn phát hiện (LOD) nhỏ hơn 3,3 µg/kg, độ lệch chuẩn tương đối (RSD) nhỏ hơn 10% và hiệu suất thu hồi từ 72% đến 115%. Hầu hết các mẫu bắp cải đều có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật carbamate là Propoxur. Ngoài ra, trong mẫu bắp cải thu tại buôn Kao và thôn 1 có thêm Aldicarb được phát hiện ở nồng độ lần lượt là 15,34 và 30,48 (µg/kg). Các kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp dữ liệu để đánh giá mức độ ô nhiễm của các loại thực phẩm sử dụng trong đời sống hàng ngày và hướng tới bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
#Thuốc bảo vệ thực vật #carbamate #bắp cải #Đắk Lắk #LC-MS/MS
NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾNghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) của nông dân trồng lúa ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 80 hộ trồng lúa ở 2 xã Quảng Phú và Quảng Thọ theo bảng hỏi thiết kế sẵn, mỗi xã 40 hộ. Bảng hỏi được xây dựng trên cơ sở bộ tiêu chí gồm 41 biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc BVTV và chia thành 4 nhóm để đánh giá mức độ nhận thức và thực hành của người trồng lúa. Kết quả cho thấy người trồng lúa nhận thức khá đầy đủ về các biện pháp an toàn và đã áp dụng ở mức các độ khác nhau. Nhóm các biện pháp vệ sinh sau sử dụng và nhóm các biện pháp về cách thức sử dụng thuốc BVTV có mức độ nhận thức cao và thực hành triệt để nhất. Nhóm các biện pháp sử dụng đồ bảo hộ là nhóm ít được người dân đánh giá quan trọng nên thực hành hạn chế. Thông qua phát hiện các rào cản chính về thiếu thông tin, sợ tốn chi phí, thiếu hiểu biết về thiết bị bảo hộ của người trồng lúa, nghiên cứu này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các hoạt truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi thực hành các biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc BVTV.
#Thuốc bảo vệ thực vật #Biện pháp an toàn #Nhận thức #Thực hành #Thừa Thiên Huế
Cách thức kiểm soát rệp hại hoa California Frankliniella occidentalis (Pergande) với sự kháng thuốc đã được chứng minh trong hoa hồng cắt tại nhà kính Dịch bởi AI Gesunde Pflanzen - Tập 62 - Trang 117-123 - 2010
Do sự gia tăng của các loại kháng thuốc đối với thuốc bảo vệ thực vật, rệp hại hoa California Frankliniella occidentalis hầu như không thể được kiểm soát một cách truyền thống trong các cơ sở trồng hoa hồng cắt. Nhện ăn thịt Amblyseius cucumeris là một phương thức sinh học hiệu quả, nếu được sử dụng với số lượng lớn 1000 nhện ăn thịt trên mỗi mét vuông, trong điều kiện có áp lực rệp thấp. Việc áp dụng sớm ngay từ đầu năm sinh trưởng là rất quan trọng, trước khi rệp bắt đầu hoạt động trong các loại cây trồng và xuất hiện giai đoạn ấu trùng đầu tiên. Hiệu quả của nhện ăn thịt lại không thỏa mãn khi có sự nhiễm bệnh nặng từ Frankliniella occidentalis vào mùa xuân. Sự phát triển nhanh chóng của rệp ở nhiệt độ cao thường dẫn đến việc cần phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học vào mùa hè. Do các loại kháng thuốc đã được phát hiện ở Frankliniella occidentalis trong ngành trồng hoa hồng tại Hamburg, các loại thuốc trừ rệp được áp dụng chỉ có hiệu quả thấp. Do đó, để giảm thiểu đủ quy mô quần thể rệp, việc áp dụng dung dịch phun là điều bắt buộc. Cần chú ý đến giai đoạn phát triển của hoa hồng vào thời điểm điều trị, cũng như thực hiện lại việc phun thuốc trừ rệp sau khoảng thời gian ba đến bốn ngày. Để kiểm soát hiệu quả và đầy đủ rệp hại hoa California Frankliniella occidentalis, cũng như quản lý kháng thuốc tốt, việc kết hợp tích cực sử dụng nhện ăn thịt sẽ là điều cần thiết cho các cơ sở sản xuất trong tương lai.
#rệp hại hoa California #thuốc bảo vệ thực vật #nhện ăn thịt #Amblyseius cucumeris #kháng thuốc
Thành phần Axit Amin của Nephrophyt, một Chế Phẩm Thực Vật Phức Hợp Mới và Vai Trò Có Thể Có của Nó trong Việc Chỉnh Sửa Suy Thận Cấp Tính do Clo Muối Thủy Ngân Gây Ra ở Chuột Dịch bởi AI Bulletin of Experimental Biology and Medicine - Tập 137 - Trang 167-170 - 2004
Thành phần axit amin của một loại thuốc bảo vệ thận mới của Nga có tên Nephrophyt (một hỗn hợp phức tạp của các chiết xuất thực vật khô) đã được nghiên cứu lần đầu tiên nhằm xác minh các tác dụng dược lý của nó trên chuột mắc suy thận do clorua thủy ngân. Nồng độ các axit amin pyrrolidone và serine trong chế phẩm này rất cao, điều này là không phổ biến đối với nguyên liệu thực vật. Các dữ liệu này có mối tương quan tốt với tác dụng bảo vệ thận rõ rệt và phù hợp với các báo cáo đã công bố về tác dụng dược lý của các axit amin riêng lẻ và các chất chuyển hóa của chúng. Triển vọng sử dụng chế phẩm này dựa trên dữ liệu về thành phần axit amin của nó được thảo luận.
#Axit amin #Nephrophyt #Thuốc bảo vệ thận #Suy thận cấp tính #Chuột #Clo muối thủy ngân
Tăng cường sinh trưởng cây thuốc lá và bảo vệ bệnh mốc xanh bởi vi khuẩn rhizobacteria: Mối quan hệ giữa khuyến khích sinh trưởng thực vật và bảo vệ bệnh hệ thống của chủng PGPR 90-166 Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 262 - Trang 277-288 - 2004
Ảnh hưởng của vi khuẩn thúc đẩy sinh trưởng cây trồng (PGPR) đến sự phát triển của cây và bảo vệ hệ thống đối với bệnh mốc xanh của thuốc lá (Nicotiana tabacum L.), được gây ra bởi Peronospora tabacina, đã được nghiên cứu trong nhà kính. Năm chủng PGPR với hoạt tính khuyến khích sinh trưởng cây trồng và hoạt động kích thích kháng bệnh đã được sử dụng trong các nghiên cứu này. Các chủng PGPR được áp dụng như phương pháp xử lý hạt giống đơn lẻ khi trồng và kết hợp với tưới gốc sau khi trồng. Khi PGPR được áp dụng như phương pháp xử lý hạt giống, các chủng PGPR 90-166, SE34 và C-9 ở nồng độ 109 CFU mL−1 đã tăng cường tất cả hoặc hầu hết các tham số sinh trưởng của cây sau 7 tuần sau khi trồng (WAP), trong khi 89B-61 và T4 không nâng cao bất kỳ tham số nào hoặc chỉ một số ít tham số. Việc xử lý hạt giống bằng các chủng PGPR 90-166 và C-9 ở nồng độ 109 CFU mL−1 tại 13 WAP đã dẫn đến giảm đáng kể mức độ bệnh mốc xanh so với nhóm kiểm soát không xử lý. Khi PGPR được áp dụng như xử lý hạt giống và tưới gốc, tất cả các chủng PGPR ở nồng độ 109 CFU mL−1 đều cải thiện sinh trưởng thuốc lá so với nhóm kiểm soát không xử lý tại 7 WAP. Khoảng thời gian giữa lần xử lý PGPR cuối cùng và thử thách với P. tabacina đã ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ bệnh hệ thống do một số chủng PGPR gây ra. Khi khoảng thời gian là 8 tuần, 3 chủng PGPR 90-166, SE34 và T4 ở nồng độ 109 CFU mL−1 đã giảm mức độ bệnh, trong khi các điều trị với tất cả các chủng PGPR thử nghiệm đã đem lại mức độ bệnh thấp hơn đáng kể so với nhóm kiểm soát không xử lý khi thời gian giảm xuống còn 6 tuần. Phân tích hồi quy cho thấy một mối quan hệ đáng kể giữa việc khuyến khích sinh trưởng cây trồng và khả năng bảo vệ hệ thống chống lại bệnh mốc xanh do chủng PGPR 90-166 gây ra. Sự khuyến khích sinh trưởng thuốc lá (X) được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm gia tăng trọng lượng tươi tổng cộng của cây so với nhóm kiểm soát không xử lý. Khả năng bảo vệ hệ thống (Y) đối với bệnh mốc xanh được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm giảm mức độ bệnh so với nhóm kiểm soát không xử lý. Mối quan hệ này được mô tả tốt nhất bởi mô hình Y =−4.48+0.37 X (r²=0.86, P=0.0001) khi chủng 90-166 được áp dụng như xử lý hạt giống. Trong thí nghiệm mà chủng 90-166 được áp dụng như xử lý hạt giống và tưới gốc, Y =6.60+0.14 X (r²=0.88, P<0.0001) định nghĩa mối quan hệ này khi khoảng thời gian là 8 tuần. Khi khoảng thời gian giảm xuống còn 6 tuần, Y =12.30+0.28 X (r²=0.80, P=0.0005) định nghĩa mối quan hệ.
#PGPR #vi khuẩn thúc đẩy sinh trưởng #thuốc lá #bảo vệ bệnh #mốc xanh #Peronospora tabacina
Khảo sát sự có mặt của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các loại rau, củ, quả cung cấp tại các bếp ăn trong Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2015 - 2016Mục tiêu: Khảo sát sự có mặt của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các loại rau, củ cung cấp tại các bếp ăn trong Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2015 - 2016 bằng phương pháp phát hiện nhanh. Mục tiêu nhằm kiểm tra giám sát đánh giá chất lượng đầu vào của nhà cung cấp rau, củ, quả đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trước khi nhập cho các bếp ăn trong Bệnh viện để chế biến. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 2.136 mẫu rau, củ được kiểm tra bằng KIT kiểm tra nhanh của Bộ Công an (KIT VPR 10 - KIT Kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu). Kết quả và kết luận: 2.136 mẫu rau, củ, quả được kiểm tra bằng KIT kiểm tra nhanh của Bộ Công an (KIT VPR 10 - KIT Kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu) với ngưỡng phát hiện 0,5ppm cho kết quả 2.006 mẫu âm tính, 130 mẫu dương tính. Tỷ lệ dương tính gặp nhiều nhất ở đậu quả 14,28%, tiếp tới là cải ngọt 13,7%, cải cúc 11,54%, cải canh 10%, rau muống 9,28%, rau ngót, bắp cải đều 7,14%, cà rốt 6,79%, cà chua 6,25%, bí xanh 6,15%, khoai tây 5,33%, giá đỗ 4,11%. Có 4 loại rau củ âm tính với thuốc bảo vệ thực vật: Bí đỏ, su su, su hào, củ cải.
#KIT VPR 10 - KIT Kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu
KHẢO SÁT CÁC DUNG MÔI CHIẾT NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG THU HỒI VÀ RỬA GIẢI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CƠ PHỐT PHO ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRONG RAU QUẢA simple and rapid method for the simultaneous determination of organophosphorus pesticide residues (Thionazine, Sulfotep, Phorate, Disulfoton, Methyl parathion and Parathion) in fruits and vegetables was established based on solid phase extraction and gas chromatography mass spectrometry. Pesticide residues are extracted with acetone. The extract was purified by solid phase extraction (SPE) using a C18 column and a hexane:acetone solvent system (5:1). The analytical recovery of organophosphorus pesticides simultaneously determined by gas chromatography mass spectrometry was in the range of 72% to 94% with an RSD <5%.
Study on treatment of pesticides-containing wastewater by model combining of the pre-biotreatment and photocatalytic TiO2In the current period, with the development of economy, science, and technology, people's lives have been improved, leading to increasing demand for water use. Thus, one of the main current concerns is the increased pollution of surface water and groundwater. Especially water pollution by pesticides is a serious problem. In this study, the wastewater treated system, which is including the aerobic biological process and photocatalytic TiO2, used to evaluate the effective treatment of pesticides. Self-generated wastewater was added by a group mixed 8 types of Organochlorine pesticides (OCPs): Tetrachloro-m-xylene,b -HCH,d - HCH, Heptachlor – epoxide, 4,4'- DDE,b -Endosulfan, Endrin – aldehyde, Endosulfan – sulfate and 5 types of Organophosphate pesticides (OPPs): Diazinon, Malathion, Parathion, Ethion, Trithion. The results showed that the COD removal efficiency was over 89,09% for the whole system when maintaining the load of 0,78 kgCOD/m3. day, total retention time was 16 hours. Five types of OPPs was thoroughly treated after going through the system based on its easily biodegradable. For OCPs, the treatment efficiency through the biological process is not high, 6/8 types about 5 - 27% but through photocatalytic TiO2/UV, the treatment efficiency increased 67 - 100% for each type. The results obtained in the study show that the use of the method of combining biology and AOPs is effective for wastewater difficult to treat as pesticides.
#Thuốc bảo vệ thực vật #Họ chlor #Họ phosphor #Các quá trình oxy hóa nâng cao #TiO2-UV